This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
Freelance translator and/or interpreter, Verified site user
Data security
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
Japanese to Vietnamese: 戦後日本の民主化改革 Detailed field: Government / Politics
Source text - Japanese 明治維新以来、日本は、「富国強兵」という国家目標のもとに、政府主導による「上からの産業化」を進めていた。しかし、この国家目標は、第二次世界大戦における敗戦によって一挙に解体した。戦後の新憲法は軍備を持たないと宣言し、国民主権を明示した。また、男女同権や家族の平等を含む基本的人権や、思想・言論の自由を保障した。同時に、経済制度の民主化改革によって、地主制と財閥資本主義のもとで形成された不平等な分配システムも解体した。もし、この時、この経済改革が行われていなかったとしたら、戦後も、経済成長の受益者は、大部分、地主と財閥同族に限られ、せべての階層の日本人を豊かにした高度経済成長はあり得なかったことであろう。
Translation - Vietnamese Sau cuộc Minh Trị Duy Tân, Nhật Bản đã thúc đẩy “công nghiệp hoá từ trên xuống” dưới sự lãnh đạo của chính phủ hướng đến mục tiêu “nước giàu binh mạnh”. Tuy nhiên, mục tiêu quốc gia này đã ngay lập tức thất bại do thất bại của Nhật Bản trong Thế Chiến II. Sau chiến tranh, hiến pháp mới đã tuyên bố giải trừ quân bị và xác lập chủ quyền quốc gia. Thêm vào đó, hiến pháp cũng bảo vệ những quyền con người cơ bản, trong đó có nam nữ bình quyền, quyền bình đẳng trong gia đình, và bảo vệ tự do về tư tưởng và ngôn luận. Trong khi đó, nhờ có những cải cách dân chủ trong nền kinh tế mà hệ thống phân phối bất bình đẳng được hình htành dưới chủ nghĩa tư bản tài phiệt và chế độ địa chủ cũng đã bị tan rã. Lúc đó, nếu chúng ta không tiến hành cuộc cách mạng kinh tế này thì kể cả sau chiến tranh, toàn bộ lợi ích từ sự tăng trưởng kinh tế lại chảy vào túi của giới địa chủ và những gia tộc tài phiệt. Do đó, một sự tăng trưởng kinh tế thần tốc để đem lại sự sung túc cho toàn thể nhân dân Nhật Bản thuộc mọi tầng lớp xã hội là khó có thể vươn tới.
Cuộc cải cách dân chủ hoá sau chiến tranh này đã được phát triển thành một nơi lý tưởng cho chủ nghĩa dân chủ dưới thời chịu kiểm soát sau thất bại trong chiến tranh. Cho đến ít nhất là năm 1950, khi chiến tranh Triều Tiên bùng nổ và cả thế giới bị kéo vào hệ thống chiến tranh lạnh thì cuộc cải cách này mới được thực hiện một cách rõ ràng không chỉ riêng lĩnh vực chính trị mà trong cả những lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hoá. Đó là một cuộc cải cách triệt để mà một mình chính phủ Nhật thì khó có thể thực hiện được.
Vietnamese to English: Special education Detailed field: Journalism
Source text - Vietnamese Hưởng ứng Chương trình Quốc gia Bảo vệ Trẻ em giai đoạn 2011- 2015 do Chính phủ Việt Nam ban hành, Trung tâm đã trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tạo cơ hội để các em được tái hoà nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển”. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được định nghĩa là: Những trẻ em trong độ tuổi đến trường nhưng không đi học hoặc có nguy cơ không hoàn thành phổ cập giáo dục; những em đi học nhưng không đáp ứng được các chuẩn chất lượng giáo dục cơ bản; trẻ khuyết tật, trẻ em từ những nhóm có nguy cơ cao khác chẳng hạn trẻ đường phố, trẻ di cư hoặc trẻ em gái ở vùng dân tộc thiểu số.
Những năm gần đây, số trẻ khuyết tật được học hòa nhập ở các trường phổ thông hoặc học ở các trường chuyên biệt ngày càng nhiều và kết quả giáo dục của những trẻ này từng bước được nâng lên đáng kể. Nhiều chương trình và nghiên cứu về giáo dục hòa nhập thành công và được mở rộng với đối với trẻ khuyết tật vận động, khuyết tật về nghe, khuyết tật về nhìn.
Bên cạnh những thành công của lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, đồng hành với những thành tựu kinh tế, xã hội mà Việt Nam đã đạt được, hiện nay đang xuất hiện nhiều trẻ mắc chứng tự kỷ/ rối nhiễu tâm trí mà rất khó chẩn đoán được nguyên nhân do di truyền, do nhiễm bệnh, do nghèo đói hay các nguyên nhân khác... Những trẻ này rất khó tiếp cận với giáo dục mặc dù gia đình và nhà trường đã cố gắng hỗ trợ trẻ. Đây chính là một lĩnh vực mới mẻ mà những người làm công tác giáo dục hòa nhập ở Việt nam đang nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để áp dụng vào Việt Nam một cách phù hợp.
Translation - English In response to the national program of children protection in the period of 2011 – 2015 launched by the Vietnamese government, we have been carrying out the activities to support and provide disadvantaged children with timely rehabilitation, the chance to re-integrate into the community and the chance of equal development. It’s defined that disadvantaged children are those who can’t go to school at the school age, or those who can’t finish the basic-level educational curriculum, or those who go to school but can’t meet the basic educational standards of quality, the disabled children, the children listed in the other danger such as, street children, immigrants, ethnic girls, etc.
There are more and more the disabled children who can integrate in the schools and the specialized schools and the results of the education aimed at these children have been gradually improved. Many programs and researches related to special education have succeeded and reached the children with physical disability, hearing disability and vision disability.
In addition to the success of the education of disabled children, the education aiming at disabled children, especially autistic children or mental disorderers does face a lot of difficulties. It’s so hard for these children to access to the education despite their family and the school has made many efforts to support. This is the new area that the educators in Vietnam are learning from the experience of the foreign countries to apply in Vietnam appropriately.
More
Less
Experience
Years of experience: 12. Registered at ProZ.com: Dec 2011.
I'm deeply interested in languages. I've been learning Japanese for more than 4 years and now, I'm the translator of English/Japanese/Vietnamese mainly in technology (software). I'm principled but also open-minded for new things.